CHUNG TAY BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Chương 1: Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?

Một là: Tư tưởng, văn hoá Việt Nam
  • Truyền thống yêu nước Việt Nam…
  • Truyền thống đoàn kết của dân tộc...
  • Truyền thống lạc quan yêu đời...
  • Truyền thống cần cù dũng cảm thông minh sáng tạo...
Hai là: Tinh hoa văn hoá nhân loại
  • Tư tưởng và văn hoá phương Đông: (Nho giáo, Phật giáo, Chủ nghĩa Tam dân)
  • Tư tưởng và văn hoá phương Tây: (Giá trị của tuyên ngôn độc lập nước Mỹ 1776, Giá trị của tuyên ngôn độc nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp 1791, Tư tưởng tiến bộ của nhà văn Pháp thời phục hưng).
Ba là: Chủ nghĩa Mác-Lênin
HCM kế thừa vận dụng sáng tạo cn Mac Le –Nin vào Việt Nam.
  • Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấy con đường duy nhất đúng đắn để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người ( đó là “ cẩm nang” thần kỳ, là kim chỉ nam và là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới CNXH và CNCS).
  • Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh. Các tác phẩm và phương pháp của Hồ Chí Minh dựa trên thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Bốn là: Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Nguyễn Ái Quốc
o   Có tư duy độc lập tự chủ, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt, thông minh, hiểu biết sâu rộng, khám phá sáng tạo về lý luận cách mạng trong thời đại mới.
o   Không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức, vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc.
o   Người sống có hoài bão, có lý tưởng yêu nước, thương dân, có bản lĩnh kiên định, khiêm tốn, ham học hỏi, có phương pháp biện chứng, có óc thực tiễn…
Chương 2: Tư tưởng hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc?

Một là: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Con đường cách mạng vô sản ở thuộc địa bao hàm nội dung sau:
o   Làm cách mạng giải phóng dân tộc giành chính quyền, dần dần từng bước “đi tới xã hội CS”.
o   Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiên phong là đảng cộng sản.
o   Lực lượng làm cách mạng là khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công-nông-trí.
o   Cách mạng Việt Nam là bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, phải đoàn kết quốc tế.

Hai là: Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do đảng cộng sản lãnh đạo
o   Muốn giải phóng dân tộc thành công “trước hết phải có đảng cách mệnh…”, “cách mệnh phải làm cho dân giác ngộ”, “phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu”, “sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải có đảng cách mệnh”.
o   Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc đã sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, chính đảng của phong trào cách mạng nước ta.
o   ĐCS lãnh đạo thì cách mạng mới thành công vì:
Đảng có lý luận của chủ nghĩa Mac Lê-Nin
Đảng có đường lối đúng đắn
Đảng có phương pháp phù hợp
Đảng có khả năng tập hợp lực lượng cách mạng
Đảng kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh
Ba là: Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
Cách mạng giải phóng dân tộc là “việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”, phải đoàn kết toàn dân. “Không dùng toàn lực của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó, không thể nào thắng lợi được”. Trong lực lượng đó “công–nông là gốc của cách mạng”, “còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ…chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi”. “Trong khi liên lạc giai cấp, phải cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công-nông mà đi vào thoả hiệp”.
Bốn là: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành được thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Cương lĩnh Đại hội VI Quốc tế cộng sản (1928) nêu: “chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”.
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản chính quốc có mối liên hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Chủ nghĩa tư bản là con đỉa hai vòi…” phải thực hiện liên minh chiến đấu giữa cách mạng vô sản chính quốc với cách mạng thuộc địa.
Hồ Chí Minh đã nêu: “cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước…”.
Đây là luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh đóng góp vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Năm là: Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách mạng bạo lực
- Bạo lực cách mạng: Bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền.
- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
- Giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình, thương lượng, nhượng bộ có nguyên tắc. - Tư tưởng bạo lực cách mạng thống nhất với tư tưởng nhân đạo hoà bình.
- Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân tộc:
“…trường kỳ kháng chiến, địch nhất định thua, ta nhất định thắng…
Thắng lợi với trường kỳ phải đi đôi với nhau”.
- Tự lực cánh sinh là phương châm chiến lược quan trọng của bạo lực cách mạng.
VẬN DỤNG TT HCM VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI HIỆN NAY.
  • Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp.
  • Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.

Chương 3: Tư tưởng hồ chí minh về chủ nghĩa xã hội?
Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam ( con đường hình thành tư duy HCM về CNXH ở việt nam).
  • Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng về CNXH từ phương diện kinh tế.
  • Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng về CNXH từ khát vọng giải phóng dân tộc và nhu cầu giải phóng con người một cách triệt để.
  • Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng CNXH từ văn hoá.
  • Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức.
  • Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng về CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hoá và con người Việt Nam.
  • Hồ Chí Minh nhận thức tính tất yếu và bản chất của chủ nghĩa xã hội là kết quả tác động tổng hợp của các nhân tố: truyền thống và hiện đại; dân tộc và quốc tế; kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất đặc trưng của CNXH
  • Quan điểm của cn Mác Lê-Nin về CNXH:
  • -          Xóa bỏ từng bước chế độ tư hữu TBCN thiết lập chế độ sở hữu công cộng để gp sức sản xuất.
  • -          Có nền đại công nghiệp với trình độ KHKT hiện đại, cải tạo được nông nghiệp tạo ra năng suất lao động cao.
  • -          Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
-          Khắc phục dần sự khác biệt giữa các giai cấp, giữa nông thôn và thành thị, lao động trí óc và lao động chân tay.
-          Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có cs ấm no hạnh phúc có đk phát triển cá nhân toàn diện.

  • Quan điểm của Hồ Chí Minh:
-          HCM nói về CNXH bằng nhiều cách từ gốc độ khác nhau như: CNXH trước hết làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no hạnh phúc…từ nhiều định nghĩa HCM rút ra 1 số đặc trưng của CNXH như sau:
-          CNXH là chế độ do nhân dân làm chủ.

-          CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về các TLSX chủ yếu, ko ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần  và văn hóa cho nhân dân lao động.
-          Văn hóa chợ, văn hóa công sở, văn hóa giao thông, văn hóa ứng xử giao tiếp, văn hóa trí thức đạo đức, quan hệ giữa các cá nhân trong gia đình con cái và cha mẹ, giữa người và người ảnh hưởng kinh tế thị trường, văn hóa đen, bạo lực…nhận thức sai lệch về văn hóa, CNXH là XH phát triển cao về văn hóa đạo đức, con người được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột, bất công, có cuộc sống tinh thần phong phú, có đk phát triển cá nhân toàn diện.
-          CNXH là XH công bằng hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít, ko làm thì ko được hưởng.
-          CNXH là XH trong đó các dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
-          CNXH là công trình tập thể của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của CNXH (quan trọng)
Mục tiêu cơ bản
Mục tiêu chung của CNXH là xây dựng đất nước độc lập tự do, thống nhất, nhân dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc ( ngày nay là dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh).
Mục tiêu cụ thể:
  • Về chính trị: xây dựng chế độ nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân. Xd Đảng trong sạch vững mạnh.
  • Về kinh tế: phát triển công-nông nghiệp hiện đại, khoa học-kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột xoá bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng cải thiện.
  • Về văn hoá – xã hội: phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, phát triển văn hoá nghệ thuật…thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan…khắc phục tập quán lạc hậu.
  • Về con người: trước hết Người quan tâm đến tư tưởng XHCN, có đức và tài.
Về động lực của CNXH:
Muốn xd thành công CNXH cần phát huy hiệu quả hệ thống động lực gồm: con người, tài nguyên, tài chính, động lực bên trong và động lực bên ngoài:
Động lực bên trong: Vốn, Khoa học kỹ thuật, Con người – trong đó con người là động lực quan trọng và quyết định vì:
-          Tất cả các động lực khác muốn phát huy phải thông qua con người.
-          Động lực con người là yếu tố đảm bảo cho phát triển nahnh và bền vững.
-          Động lực con người khai thác càng phát triển trong khi các động lực khác có ghan.
Nguồn lực con người phải phát huy trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân.
-          Cộng đồng: muốn xd CNXH cần huy động sức mạnh của cả cộng đồng, phải tìm được lực lượng tương đồng.
-          Cá nhân: xd CNXH ko chỉ huy động sức mạnh cộng đồng mà phải huy động sự đóng góp của từng cá nhân. Muốn huy động sự đóng góp của từng cá nhân cac6n2 giải quyết hài hòa lợi ích vật chất, tinh thần giữa các cá thể, tập thể, xh.
Động lực bên ngoài: kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, ĐKQT.
Bên cạnh đó cần khắc phục lực cản:

( giặc nội xâm, chủ nghĩa cá nhân, tham ô, lười biếng, xu nịnh, a dua, lãng phí, quan liêu, bè phái, vô kỷ luật, mất đoàn kết, chống bảo thủ, chủ quan…)


Chương 4: Những luận điễm chủ yếu của Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc?

Quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

Một là: Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược quyết định thành công của cách mạng.Vì:
  • ĐĐK là vấn đề cơ bản, lâu dài, nhất quán, xuyên suốt trong quá trình cách mạng.
  • ĐĐK là công tác lớn của Đảng, nhà nước, dân tộc.
  • * Để xây dựng khối ĐĐK phải có chính sách, phải có phương pháp phù hợp với nhiệm vụ của từng thời kỳ, từng giai đoạn.
  • * ĐĐK là nhân tố quyết định thắng lợi cách mạng vì nó tạo ra sức mạnh “ đoàn kết, đoàn kết đại đoàn kết. Thành công, thành công đại thành công”.
Hai là: Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
  • ĐĐK là nhiệm vụ hàng đầu được thể hiện trên mọi lĩnh vực, trong đường lối, chủ trương, trong hoạt động thực tiễn.
  • ĐĐK được coi là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn cách mạng.
  • Đoàn kết dân tộc ko chỉ là mục tiêu của Đảng mà là mục tiêu của cả dân tộc.
  • Phương pháp để tập hợp lực lượng cách mạng như: tuyên truyền
* Nội dung tuyên truyền: phù hợp với lợi ích và nguyện vọng của nhân dân.
* Đối tượng tuyên truyền: phù hợp với từng đối tượng người làm.
* Phương pháp tuyên truyền: phải sử dụng có hiệu quả các hình thức tuyên truyền.
* Bác yêu cầu: muốn chóng ba hoa là phải hiểu cách nói và cách viết của nhân dân.

Ba là: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
  • Toàn dân gồm: già, trẻ, trai, gái, dân tộc, tôn giáo…ko phân chia
  • Đoàn kết cả những người có đức có tài nhằm phụng sự tổ quốc.
  • Đoàn kết phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, giải quyết đúng đắn quan hệ giai cấp dân tộc các lực lượng.
  • Đoàn kết lâu dài suốt quá trình cách mạng.
Bốn là: Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất, có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
  • HCM đi tìm đường cứu nước, xét trên một khía cạnh nào đó, chính là đi tìm sức mạnh để giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân lao động. và sức mạnh mà người đã tìm được là đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
  • HCM đã đưa quần chúng nhân dân vào các tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai cấp, tầng lớp, ngành nghề, lứa tuổi, tôn giáo đo là các hội phụ nữ, đoàn thanh niên, đội thiếu nhi tiền phong, hội phật giáo…mà bao trùm là mặt trận dân tộc thống nhất. là nơi quy tụ mọi tồ chức và cá nhân yêu nước, ko chỉ người dân yêu nước mà cả những người định cư ở nước ngoài, dù ở bất cứ phương trời nào nếu tấm lòng vẫn hướng về quê hương, đất nước, tổ quốc Việt Nam…
  • Để mặt trận dân tộc thống nhất trở thành một tổ chức cách mạng to lớn, theo HCM nó cần xd theo những ngtac sau:
    • Thứ nhất: đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước vì dân, trên cơ sở yêu nước thương dân. Chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu.
    • Thứ hai: ĐĐK dân tộc phải được xd trên nền tảng liên minh công-nông-lao động trí óc.
    • Thứ ba: hoạt động của Mặt trận theo nguyên tắc hợp thương dân chủ.
    • Khi có những lợi ích riêng ko phù hợp, mặt trận sẽ giải quyết bằng cách nêu cao lợi ích chung của dân tộc, bằng sự vận động hiệp thương dân chủ tạo ra nhận thức đúng đắn hơn cho mỗi người về mối quan hệ giữa lợi ích chung và riêng để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hay dân chủ hình thức.
    • Thứ tư: khối đoàn kết trong Mặt trận là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.(t94)
Chương 5: Những luận điểm cơ bản của HCM về Đảng Cộng Sản Việt Nam

Một là: Đảng cộng sản Việt nam là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
“Cách mạng trước hết phải có cái gì ?”, “Phải có đảng cách mạng, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì con thuyền mới chạy.”
Hai là: Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Đây là quy luật hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam và cũng là luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh đóng góp vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
Quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam kết hợp thêm yếu tố phong trào yêu nước, vì:
  • Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc.
  • Phong trào công nhân kết hợp với phong trào yêu nước vì cả hai đều có mục tiêu chung.
  • Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân.
  • Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • Quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở kết hợp vấn đề dân tộc với giai cấp, có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình hình thành Đảng Cộng sản ở một nước thuộc địa.
Ba là: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.

  • Đảng ta là đội tiền phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
  • Đảng tập hợp vào đội ngũ của mình những người “tin theo chủ nghĩa cộng sản”, “Đảng liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới”. Đảng “đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc” và “Đảng của giai cấp lao động, mà cũng là đảng của toàn dân”.
  • Bản chất giai cấp công nhân của đảng là ở nền tảng lý luận và tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin.
Bốn là: Đảng cộng sản Việt Nam lấy CNMLN “làm cốt”
Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng theo chủ nghĩa ấy”. “Bây giờ học thuyết nhiều…”
Chủ nghĩa Mác-Lênin làm “cốt” trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin chú ý:
  • Học tập, nghiên cứu, tuyên truyền CNMLN phải phù hợp với hoàn cảnh và từng đối tượng.
  • Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin phải phù hợp với từng hoàn cảnh.
  • Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các ĐCS khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ xung chủ nghĩa Mác-Lênin.
  • Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Năm là: Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng theo các nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. (có 5 nguyên tắc)
  • Tập trung dân chủ - là nguyên tắc cơ bản của tổ chức Đảng.
  • Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách luôn đi đôi với nhau.
  • Tự phê bình và phê bình. Đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng.
  • Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
  • Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Sáu là: Tăng cường và củng cố mối quan hệ bền chặt giữa Đảng với dân.

Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ của nhân dân, thường xuyên lắng nghe ý kiến của dân, khắc phục bệnh quan liêu.
  • Đảng cầm quyền, dân là chủ, vận động nhân dân tham gia xây dựng đảng dưới mọi hình thức.
  • Đảng có trách nhiệm nâng cao dân trí.
  • Trong quan hệ với dân, Đảng phải tiên phong.

Bảy là: Đảng Cộng sản Việt Nam phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh.
Xây dựng, chỉnh đốn là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng
Nội dung xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh:
  • Xây dựng Đảng về tư tưởng.
  • Xây dựng Đảng về chính trị.
  • Xây dựng Đảng về tổ chức, công tác cán bộ.

Chương 6: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
Thế nào nhà nước của dân? Dân là người chủ, xác lập mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về dân.
Nhà nước của dân là “tất cả mọi quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt giàu, nghèo, gái, trai, giống nòi, giai cấp, tôn giáo.” Dân là chủ, mọi người dân được hưởng quyền dân chủ.
Quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực của mình bằng cách ủy nhiệm cho các đại biểu quốc hội hội đồng nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất.

Thế nào là nhà nước do dân? Dân làm chủ nhà nước.

  • Nhà nước do dân bầu ra những đại biểu của mình, dân giúp đỡ, ủng hộ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động.
  • Nhà nước lại do dân xây dựng, phê bình.
  • Nhà nước phải dựa vào dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của dân, liên hệ chặt chẽ với dân.
  • Nhà nước do nhân dân giám sát, bãi nhiễm, nuôi dưỡng và xây dựng bảo vệ. ( nuôi dưỡng từ thuế).

Thế nào là nhà nước vì dân?
  • Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân.
  • Cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân. “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm. Việc gì có hại cho dân, phải hết sức tránh…”.
  • Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Lấy lợi ích của nhân dân làm mục tiêu.
  • Tránh cậy thế, kêu ngạo, tư túng, thao túng quyền lực lạm dụng chức quyền, chia rẽ, biến của công thành của tư, hủ hóa trái phép.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước
Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân thể hiện ở những điểm sau:
  • Nhà nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng đường lối thông qua tổ chức của mình trong Quốc hội, Chính phủ, được thể chế thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước.
  • Nhà nước ta định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
  • Nhà nước ta được xây dựng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nhà nước ta có thống nhất bản chất giai cấp công nhân với tính dân tộc, tính nhân dân thể hiện:

  • Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài gian khổ của nhiều thế hệ người Việt Nam.
  • Nhà nước ta bảo vệ cho lợi ích của nhân dân, lợi ích của dân tộc.
  • Nhà nước dân chủ mới tổ chức toàn dân kháng chiến để bảo vệ thành quả của cách mạng. Giai cấp công nhân không có lợi ích nào ngoài lợi ích của dân tộc, và chỉ có giải phóng dân tộc mới giải phóng giai cấp công nhân một cách triệt để.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
Nhà nước có hiệu lực pháp lý là một nhà nước hợp pháp, hợp hiến. Chính phủ lâm thời của Việt Nam dân chủ cộng hoà có địa vị hợp pháp. Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam ngày 2/9/1945. Nhà nước quản lý đất nước bằng luật pháp có hiệu lực trong thực tế. Dân chủ và luật pháp phải đi đôi với nhau. Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của nhà nước đủ đức và tài, am hiểu pháp luật.

o   Một là, tuyệt đối trung thành với cách mạng
o   Hai là, Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
o   Ba là, Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
o   Bốn là, Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách
Đối với công chức nhà nước, Người yêu cầu phải có tinh thần phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc. Phải qua thi tuyển bổ nhiệm vào ngạch công chức nhà nước.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.

Khắc phục căn bệnh cố hữu của các nhà nước kiểu cũ.

Phải thường xuyên đẩy mạnh cuộc đấu tranh ngăn chặn nguyên nhân gây ra những căn bệnh: Đặc quyền, đặc lợi. Tham ô, lãng phí, quan liêu. “Tư túng “, “chia rẽ “, kiêu ngạo “.“Cán bộ phải thực hành chữ liêm trước, để làm kiểu mẫu cho dân”.
  • Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân. Kết hợp luật pháp và giáo dục đạo đức trong thực tế trị nước.

Chương 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức

1. Quan điểm về vai trò của đạo đức cách mạng

  • Đạo đức là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu và toàn diện của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
  • “Đối với phương Đông, một tấm gương sống có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”. Bác coi trọng giáo dục đạo đức với giáo dục lý tưởng cách mạng. Đạo đức là phẩm chất, là tâm trong sáng của người cách mạng. Có tâm, có đức mới giữ được CNMLN và đưa CNMLN vào trong cuộc sống. Đạo đức còn là biểu hiện lòng cao thượng của con người.
  • “Đạo đức là những gì góp phần phá huỷ xã hội cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản”.
  • Đạo đức là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Phải có cái đức để đi đến cái trí, và khi có trí thì cái đức đảm bảo cho người cách mạng giữ vững được chủ nghĩa mà mình đã giác ngộ, chấp nhận và đi theo.

2. Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới
Một là: Trung với nước, hiếu với dân:

  • Đạo đức trung với nước hiếu với dân được hình thành từ chế độ phong kiến, HCM cho rằng đạo đức trung hiếu của pk rất hẹp vì trung là trung với vua, hiếu là hiếu với cha mẹ.
  • HCM đưa vào một nội dung rộng lớn đó là trung với nước hiếu với dân ( trong nước có vua trong dân có cha mẹ).
    Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc (ngày nay trung với nước là trung thành với mục tiêu ĐLDT và CNXH).

Hiếu với dân còn phải kính trọng với dân, là công bộc của dân, là đầy tớ của dân, hiếu với dân còn thể hiện lòng tin vào dân, phải biết dựa vào dân.

Hai là: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao …

Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất nước, của bản thân mình…(time, money, vật tư, sức lđ), tkiem là quốc sách là văn minh^^

Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân” …

Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình, với người, với việc…

((Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người. Hồ Chí Minh viết:

Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông

Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc

Người có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính

Thiếu một mùa thì không thành trời

Thiếu một phương thì không thành đất

Thiếu một đức thì không thành người. ))

Chí công vô tư là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng. Đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên hết. Thực hành chí công vô tư là quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng …

Ba là: Yêu thương con người

Trước hết là thương yêu những người ruột thịt

Tình yêu rộng lớn dành cho tất cả mọi người nhất là những con người cùng khổ, những người bị áp bức, bóc lột.

Quan tâm chăm lo cuộc sống của con người.

Tin tưởng vào phẩm chất tốt đẹp của con người.

Đấu tranh giải phóng con người một cách triệt để.

Bốn là: Có tinh thần quốc tế trong sáng
Bốn phương vô sản đều là anh em. (trắng, vàng, đen, Âu, Á, phi đều là bạn bè)

Giúp đỡ, ủng hộ lẫn nhau giữa nhân dân lao động các nước.

Xây dựng khối đoàn kết quốc tế.

3. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới

  • Nói đi đôi với làm: đạo đức ko ngừng lại ở quan niệm. lời nói mà thể hiện trong hoạt động thực tiễn, việc làm. Làm nhiều nói ít, tốt nhất làm mà ko nói.
  • Nêu gương về đạo đức: cán bộ Đảng viên nêu gương trước quần chúng, cấp trên nêu gương trước cấp dưới.
  • “Xây” đi đôi với “chống”:

Xây: đạo đức mới

Chống: chủ nghĩa cá nhân

  • Phải rèn luyện đạo đức thường xuyên suốt đời.